Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay việc kinh doanh, buôn bán và mua bán hàng hóa đang dần trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Làm thế nào để hai tổ chức, cá nhân ở hai khu vực, hai quốc gia khác nhau có thể dễ dàng mua bán và thanh toán? Theo dõi bài viết sau đây của Nhatviet Logistics để tìm hiểu thêm về các phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu nhé!
Thanh toán quốc tế là gì?
Các phương thức thanh toán quốc tế là hình thức bắt buộc chi trả, quyền hưởng lợi về dòng tiền phát sinh. Dựa trên mọi hoạt động kinh tế và phi kinh tế. Giữa các tổ chức với nhau hay các cá nhân với tổ chức thậm chí là cá nhân với nước khác. Thanh toán quốc tế được áp dụng cho giữa quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng và nhà nước liên quan.
Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ cho thuê kho Bình Dương uy tín, an ninh cao
Đặc điểm của phương thức thanh toán quốc tế
- Các phương thức thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và tập quán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các chủ thể ở hai quốc gia trở lên nên khi tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, các chủ thể không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong nước mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp luật quốc tế.
Phòng Thương mại Quốc tế công bố UCP, URC, INCOTERMS…, tạo hành lang pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ thể tham gia hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế, tránh những hiểu lầm khó chịu.
- Hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng.
Ngoài một lượng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua mậu dịch phi chính thức, phần lớn kim ngạch xuất nhập khẩu của đất nước được phản ánh qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại. Trên thực tế, các nhà xuất khẩu và nhập khẩu không thể thanh toán trực tiếp cho nhau mà theo quy định của pháp luật, họ phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng.
Chuyển khoản ngân hàng đảm bảo thực hiện thanh toán an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
- Trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà được dùng như một phương tiện thanh toán.
Các công cụ thường được sử dụng trong các phương thức thanh toán quốc tế, như hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
- Trong phương thức thanh toán quốc tế, ít nhất một bên quy chiếu đến ngoại tệ.
Tỷ giá hối đoái và việc quản lý dự trữ ngoại tệ của quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng ngoại tệ.
- Ngôn ngữ thanh toán quốc tế chủ yếu là tiếng Anh.
- Giải quyết tranh chấp chủ yếu theo luật pháp quốc tế.
Vai trò của các phương thức thanh toán quốc tế
Đối với nền kinh tế: Thanh toán quốc tế góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, củng cố vị thế kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế, tạo cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế.
Đối với công ty: Thanh toán nước ngoài phục vụ nhu cầu thanh toán của các công ty kinh doanh quốc tế
Đối với ngân hàng thương mại: Thanh toán nước ngoài tạo thu nhập dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động ngân hàng khác.
Xem thêm: Dịch vụ cho thuê kho bãi TP.HCM chuyên nghiệp với hệ thống quản lý tiên tiến
Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản trong xuất nhập khẩu
Phương thức ghi sổ (Open Account)
Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu thanh toán) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định đến một ngân hàng nào đó. chuyển tiền do khách hàng chỉ định cho người khác (người nhận) tại một địa điểm cụ thể tại một địa điểm cụ thể.
Đặc điểm:
- Là phương thức thanh toán quốc tế không có sự tham gia của ngân hàng, có chức năng mở tài khoản và thu tiền cho kế toán.
- Chỉ mở sách một trang, không mở sách hai trang khi đối tượng mở sách để xem vì sách không có giá trị thỏa thuận giữa hai bên.
- Liên quan đến việc thu tiền, phương thức này chỉ có hai người tham gia: kế toán viên và người lập hóa đơn.
- Theo quy định, giá hàng hóa kê khai trong hợp đồng làm cơ sở áp dụng phương pháp kế toán cao hơn giá hàng hóa kê khai trong hợp đồng cơ sở trong trường hợp thanh toán ngay.
- Phương thức thanh toán kế toán về cơ bản là phương thức tài trợ nhập khẩu nên rủi ro được ghi nhận.
Các bên giao dịch:
- Chỉ các nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu căn cứ vào thời hạn thanh toán do nhà nhập khẩu thỏa thuận.
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Định nghĩa:
Là phương thức bên nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý nước ngoài.
Các bên:
- Người nhập khẩu – Người nhận tiền
- Người xuất khẩu – Người nhận hàng
- Ngân hàng người nhập khẩu – Ngân hàng người gửi hàng
- Ngân hàng người xuất khẩu – Ngân hàng đại lý
Phương thức nhờ thu (Collection)
Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế mà sau khi người xuất khẩu gửi hàng cho người nhập khẩu đồng thời gửi bộ chứng từ đến ngân hàng của mình để nhờ ngân hàng của người nhập khẩu thu tiền. Các chứng từ nhờ thu được yêu cầu là chứng từ tài chính và/hoặc kinh doanh. Đây là phương thức mà vai trò của ngân hàng rất rõ ràng, đảm bảo an toàn cho cả bên nhập khẩu và bên xuất khẩu.
Chứng từ tài chính: giấy nợ, hóa đơn, séc hoặc các chứng từ khác liên quan đến mục đích thanh toán.
Chứng từ thương mại: hóa đơn, vận đơn, tiêu đề hoặc chứng từ không phải chứng từ tài chính.
Đặc điểm:
Có hai loại phương thức nhờ thu:
- Nhờ thu thuần túy nghĩa là chỉ thu thập chứng từ tài chính mà không thu thập chứng từ thương mại.
- Nhờ thu chứng từ có nghĩa là tập hợp cả chứng từ kinh doanh và chứng từ tài chính hoặc tập hợp chứng từ kinh doanh không có chứng từ tài chính.
Phương thức nhờ thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of credit)
Định nghĩa:
L/C: là chứng từ do ngân hàng nhập khẩu phát hành cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu sau khi nhà xuất khẩu gửi bộ chứng từ hợp lệ. Vì vậy, L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ. L/C được lập căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng, nhưng hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Đây là một kiểu phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu
Các bên giao dịch :
- Nhà nhập khẩu
- Nhận ủy thác của người khác
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng: là ngân hàng của nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng yêu cầu: chi nhánh của ngân hàng phát hành. Tại Việt Nam, người xin mở L/C phải thông qua chi nhánh của ngân hàng phát hành để xin cấp chứng chỉ. Ngân hàng phát hành chỉ thị cho chi nhánh của mình chấp nhận đơn xin mở L/C.
- Người hưởng lợi: người xuất khẩu hoặc người khác được chỉ định là người hưởng lợi.
- Ngân hàng tư vấn: ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành ở nước nhận.
Phương thức thư ủy thác mua hàng (A/P – Authority to Purchase)
Định nghĩa:
Phương thức ủy thác mua hàng là do ngân hàng nhà nước nhập viết cho ngân hàng đại lý ở quốc tế. Nhập theo yêu cầu của người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng đứng ra để mua hối phiếu của người ký phát cho người nhập khẩu.
Đặc điểm:
Phương thức thanh toán quốc tế dạng này được áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán có kỹ thuật và công nghệ cao như: máy móc, thiết bị,…
Có 2 cách để chuyển sang ngân hàng bên nước xuất khẩu:
Người nhập hàng thông qua ngân hàng của mình để chuyển cọc 100% sang ngân hàng nhà nước xuất khẩu để ngân hàng phát hành A/P.
Người nhập hàng nhờ ngân hàng mình phát hàng A/P cho ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ sở A/P đó, ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người thụ hưởng là xuất khẩu.
Bảo lãnh hoặc tín dụng dự phòng
Định nghĩa:
Trong số các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng, bảo lãnh và tín dụng dự phòng được xem là phương thức tối ưu. Bảo lãnh được hiểu đơn giản là bên thứ ba (người bảo lãnh) đứng ra cam kết với bên có quyền, sẽ thực hiện những nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện đủ hoặc đúng nghĩa vụ.
Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các trường hợp bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hàng thiết bị, bảo lãnh ứng tiền hoặc nhận cọc, bảo lãnh chưa có vận đơn gốc,…
Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy giữa chừng, độc lập, bằng văn bản bắt buộc. Trong giai đoạn đó có người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình dựa trên các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc đề ra.
Đặc điểm:
Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với phương thức thanh toán quốc tế khác để tăng độ an toàn cho các bên.
Do vậy trong các giao dịch trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là những đơn hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị cũng nên cân nhắc và áp dụng các hình thức bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng.
Hy vọng với những chia sẻ trên của NhatViet Logistics về các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến trong xuất nhập khẩu giúp bạn đọc hiểu hơn phần nào để áp dụng vào kinh doanh thật hiệu quả.